Đặc Điểm Giải Phẫu Động Mạch Vành Và Tổng Quan Bệnh Động Mạch Vành

Bệnh động mạch vành (CAD) là căn bệnh khá phổ biến hiện nay. Biểu hiện của bệnh gồm thiếu máu cơ tim thầm lặng, đau thắt ngực, hội chứng mạch vành cấp (đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim), và đột tử do tim. Với mức độ nguy hiểm nhất định đến sức khỏe người bệnh, việc tìm hiểu về căn bệnh này thông qua giải phẫu mạch vành là vô cùng quan trọng. Cùng MedUC tìm hiểu ngay về bệnh động mạch vành và kiến thức giải phẫu động mạch vành qua bài viết sau!

Đặc điểm giải phẫu động mạch vành 

Giải phẫu động mạch vành phải

Động mạch vành phải (RCA) đi từ xoang Valsalva vành phải chạy dọc theo rãnh nhĩ thất phải và ôm lấy bờ phải của tim theo vòng cung hình có hình chữ C. Nhánh bên đầu tiên của RCA là nhánh nón (nhánh conus). Có khoảng 50% trường hợp nhánh conus tách riêng biệt từ động mạch chủ. Nhánh nút xoang là nhánh lớn thứ hai cấp máu nuôi nút xoang. 60% trường hợp nhánh này xuất phát từ RCA còn lại từ LCx có 40% trường hợp. RCA ở đoạn tách ra một nhánh bên quan trọng là nhánh thất phải có tác dụng cấp máu cho thành tự do thất phải. Các nhánh bên tiếp theo của RCA là nhánh bờ (Acute Marginal) cấp máu cho thất phải. Nhánh này thường tiếp nối với các nhánh nhỏ của LAD, hoặc nhánh OM của LCx.

Đoạn xa của RCA đi trong rãnh nhĩ thất, đến chỗ giao của rãnh này với vách liên thất. Sau đó, RCA chạy trong rãnh liên thất sau rồi chia thành nhánh liên thất sau (Posterior Descending Artery hay Inferior Posterior In- terventricular viết tắt là PDA) và nhánh cấp máu cho thành sau thất trái (Posterior Left Ventricular viết tắt là PLV). Nhánh PDA tiếp tục đi trong rãnh liên thất sau, thường tận cùng tại vùng mỏm tim cho các nhánh tiếp nối với các nhánh xa của LAD. Nhánh PDA xuất phát từ bên phải (85% trường hợp) hay bên trái (15% trường hợp) sẽ quyết định hệ động mạch vành ưu năng phải hay ưu năng trái. 

động mạch vành phải

Bài viết liên quan:

Giải phẫu động mạch vành trái

Động mạch vành trái xuất phát từ xoang vành trái. Lỗ vào động mạch vành nằm cao hơn trung điểm giữa vị trí nối xoang-ống (sinotubular junction) và vòng van động mạch chủ. Sau khi gập góc sớm, động mạch vành trái sẽ tiếp tục đi song song với thành xoang động mạch chủ, chạy giữa động mạch phổi và tâm nhĩ trái tại vùng tiểu nhĩ trái.

Đoạn đầu của động mạch vành trái gọi là thân chung động mạch vành trái (Left Main Coronary Artery, viết tắt là LMCA). Trong đa số các trường hợp, LMCA kết thúc bằng cách chia đôi thành động mạch liên thất trước (Left Anterior Descending hay Anterior Interventricular, viết tắt là LAD) và động mạch mũ (Left Circumflex, viết tắt là LCx). Chiều dài của LMCA sẽ dao động trong khoảng từ 0 mm (khi LAD, LCx xuất phát từ các lỗ riêng biệt) đến 20 mm. Chiều dài trung bình của động mạch vành là từ 6 đến 15 mm, đường kính trung bình 3 đến 6 mm. Đường đi của nhánh phân giác sẽ tương tự như đường đi của nhánh chéo đầu tiên tách ra từ LAD hoặc nhánh bờ đầu tiên tách ra từ LCx.

a. Động mạch liên thất trước

Động mạch liên thất trước (LAD) có đường đi chạy dọc theo rãnh liên thất trước và vòng qua quanh mỏm tim. Sau đó LAD chạy dọc theo rãnh liên thất sau và có thể tiếp nối với nhánh liên thất sau của động mạch vành phải. LAD có cấu tạo 2 hệ thống nhánh bên:

- Các nhánh vách (nhánh septal) xuyên vào vách liên thất. 

- Các nhánh chéo (nhánh diagonal) chạy dọc thành tự do trước bên của thất trái theo một hình chéo nên có tên là nhánh chéo. 

b. Động mạch mũ

Động mạch mũ (LCx) bắt đầu từ vị trí gập góc của LMCA rồi đi bên dưới tiểu nhĩ trái sau đó tiếp tục chạy trong rãnh nhĩ thất trái. Các nhánh bên lớn nhất của LCx là các nhánh bờ (Obtuse Marginal, viết tắt OM) có chức năng cấp máu cho thành bên thất trái. Thường có hai đến ba nhánh OM. Đoạn xa LCx chuyển thành động mạch nhĩ thất và có kích thước nhỏ. 

động mạch vành trái

Các sợi dây thần kinh tự chủ của tim

Các sợi giao cảm chi phối hoạt động của tim trong khi phó giao cảm sẽ từ thần kinh  trung ương đi tới:

  • Các sợi giao cảm xuất phát từ 3 hạch giao cảm cổ trên –giữa –dưới, mỗi hạch tách ra 1 nhánh tim

  • Các sợi phó giao cảm gồm 3 nhánh tim xuất phát từ thần kinh X.

Cách gọi tên theo CASS

Nghiên cứu phẫu thuật động mạch vành (viết tắt là CASS: Coronary Artery Surgery Study) sẽ có cách gọi tên như sau:

+ Động mạch vành phải chia làm 3 đoạn:

  • Đoạn gần: ½ đầu tiên giữa lỗ ĐMV phải và nhánh bờ phải

  • Đoạn giữa: giữa đoạn gần và đoạn xa

  • Đoạn xa: từ nhánh bờ phải cho tới động mạch liên thất sau

+ Thân chung động mạch vành trái: từ lỗ động mạch vành trái tới chỗ chia thành ĐMLTTr và động mạch vành mũ

+  Động mạch liên thất trước chia thành 3 đoạn:

  • Đoạn gần: từ chỗ chia cho tới nhánh vách đầu tiên

  • Đoạn giữa: từ nhánh vách đầu tiên cho tới nhánh chéo hai

  • Đoạn xa: từ sau nhánh chéo hai

+  Động mạch mũ chia làm 2 đoạn:

  • Đoạn gần: từ chỗ chia cho tới nhánh bờ 1

  • Đoạn xa: từ sau nhánh bờ 1

Bệnh động mạch vành CAD

Bệnh động mạch vành (viết tắt là CAD) là một bệnh lý tim mạch phổ biến. Bệnh có khả năng gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho cơ thể bao gồm đau thắt ngực, hội chứng mạch vành cấp và thậm chí đột tử do ngừng tim. Nguyên nhân gây ra CAD là sự hẹp dần hoặc tắc nghẽn động mạch vành gây ngăn trở lưu lượng máu và oxy đến cơ tim.

bệnh động mạch vành

Căn nguyên của bệnh động mạch vành

Bệnh nhân có thể mắc bệnh động mạch vành bởi những lý do không thể tránh khỏi như tuổi tác, giới tính nam có nguy cơ mắc bệnh mạch vành và đột quỵ cao hơn (chiếm khoảng 70%) so với nữ, di truyền. Tuy nhiên, đây là những điều không thể thay đổi được và y học có phát triển hiện đại đến đâu cũng chỉ tác động được một phần. Ngoài ra, có những nguy cơ có thể phát triển sớm và hoàn toàn chữa trị bệnh động mạch vành được mà cả bác sĩ và bệnh nhân cần chú ý:

  • Huyết áp tăng: Tăng huyết áp (THA) là một trong những yếu tố nguy cơ lớn nhất đối với bệnh động mạch vành nói riêng và các bệnh về tim mạch nói chung. Điều đặc biệt là tăng huyết áp thường không xuất hiện với bất kỳ triệu chứng nào khiến bệnh nhân và bác sĩ đều khó có chuẩn bị từ trước. 

  • Tăng cholesterol máu: Tăng lipid (mỡ) trong máu (hay còn gọi là cholesterol và triglyceride) rất thường gặp. Bệnh nhân và bác sĩ có thể kiểm soát được các vấn đề liên quan đến bệnh tim mạch nếu điều chỉnh được chỉ số này. 

  • Thuốc lá: Thuốc lá hay thuốc lào ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của tim. Khói thuốc làm tăng nguy cơ cơ xơ vữa động mạch vành, đột quỵ và các bệnh mạch máu ngoại vi khác. 

  • Đái tháo đường và kháng insulin: Bệnh đái tháo đường đặc biệt là đái tháo đường type II khiến tỷ lệ bệnh động mạch vành trở nên cao hơn người bình thường. 

  • Lười vận động: Việc lười vận động cũng làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch. 

  • Uống rượu, bia: Nếu bạn tiêu thụ một đơn vị uống mỗi ngày (tương đương 1 lon bia 5% 330ml hoặc 50ml rượu 30% độ cồn) thì đó sẽ là mức vừa phải và có thể có lợi cho việc ngăn ngừa xơ vỡ động mạch và bệnh mạch vành.

hút thuốc lá ảnh hưởng tới sức khỏe tim

Yếu tố nguy cơ bệnh động mạch vành

Nguy cơ mắc phải bệnh động mạch vành cũng giống như xơ vữa động mạch khác có thể đến từ:

  • Nồng độ lipoprotein mật độ thấp (LDL) trong máu cao

  • Mức lipoprotein trong máu cao

  • Nồng độ cholesterol lipoprotein mật độ cao (HDL) trong máu thấp

  • Bệnh tiểu đường (đặc biệt là loại 2)

  • Hút thuốc

  • Béo phì

  • Không hoạt động thể chất

  • Mức cao của apoprotein B (apo B)

  • Nồng độ cao của protein phản ứng C (CRP)

  • Và một số nguyên nhân kém phổ biến hơn khác

Phương pháp điều trị bệnh động mạch vành

Phương pháp điều trị được sử dụng chính là làm sao để tim được giảm đi gánh nặng. Các phương pháp có thể sử dụng bao gồm giảm nhu cầu oxy và cải thiện lưu lượng máu động mạch vành, ngăn chặn và đảo ngược quá trình xơ vữa động mạch trong thời gian dài. Theo đó, việc can thiệp mạch vành qua da (PCI) hoặc phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành (CABG) có thể có hiệu quả. Điều trị nội khoa bệnh nhân CAD phụ thuộc vào triệu chứng thực tế, một số biện pháp tham khảo bao gồm:

  • Thuốc chống ngưng tập tiểu cầu để ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông

  • Statin để giảm nồng độ cholesterol LDL

  • Thuốc chẹn beta để giảm các triệu chứng đau thắt ngực

phương pháp điều trị động mạch vành

Bác sĩ lúc này cũng có thể sử dụng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và statin để cải thiện sự ổn định của mảng xơ vữa và chức năng nội mô, thuốc chẹn beta làm giảm các triệu chứng đau thắt ngực bằng cách giảm nhịp tim và khả năng co bóp cũng như giảm nhu cầu oxy của cơ tim hoặc dùng thuốc chẹn kênh canxi với tác dụng tương tự. Nitrate làm giãn động mạch vành và giảm sự hồi phục tĩnh mạch. Lúc này, hoạt động của tim và cơn đau thắt ngực sẽ giảm một cách nhanh chóng. Thuốc ức chế men chuyển (ACE) và thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (ARB) sẽ hai loại có hiệu quả nhất trong việc giảm tỷ lệ tử vong sau NMCT ở bệnh nhân CAD có rối loạn chức năng LV.

Phòng tránh bệnh động mạch vành

Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA) đã đưa ra khuyến nghị các phương trình để ước tính nguy cơ mắc bệnh tim mạch xơ vữa động mạch trong suốt cuộc đời và 10 năm. Bộ tính nguy cơ dựa trên các yếu tố: giới tính, tuổi tác, chủng tộc, nồng độ cholesterol toàn phần và tỷ trọng cao (HDL), huyết áp tâm thu (và huyết áp có đang được điều trị hay không), bệnh tiểu đường và tình trạng hút thuốc. Theo đó, việc phòng ngừa bệnh động mạch vành chính là điều chỉnh giảm hoặc loại bỏ hẳn các yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch:

  • Cai thuốc lá

  • Giảm cân

  • Chế độ ăn uống lành mạnh

  • Tập thể dục đều đặn

  • Điều chỉnh nồng độ lipid trong huyết thanh

  • Giảm lượng muối tiêu thụ

  • Kiểm soát huyết áp

  • Kiểm soát bệnh tiểu đường

  • Điều chỉnh nồng độ lipid huyết thanh (đặc biệt với statin) có thể làm chậm hoặc thậm chí làm đảo ngược sự tiến triển của CAD.

phòng tránh bệnh động mạch vành

Kết luận

MedUC đã cung cấp những kiến thức về giải phẫu mạch vành LAD và bệnh động mạch vành vô cùng chi tiết. Mong rằng các bạn sinh viên Y sẽ có cái nhìn toàn diện, đầy đủ và chính xác về chủ đề này. 

Để học tốt môn Giải phẫu, liên hệ ngay với MedUc để được đồng hành cùng với những giảng viên chất lượng nhất bạn nhé! Thông tin chi tiết xin liên hệ: 

 

ĐĂNG KÝ NHẬN EMAIL
Đăng ký để nhận những kiến thức về y khoa được gửi qua email từ MedUC (Hoàn toàn miễn phí)
Gửi Yêu Cầu
CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
"Tất cả tài liệu được up lên tại Meduc.vn, với mục tiêu giúp bạn có thể học mọi lúc mọi nơi, mọi nơi và hoàn toàn miễn phí. Nếu có vấn đề liên quan tới bản quyền xin phép liên hệ tới mail: Meduc.vn@gmail.com để được hỗ trợ. Chân thành cám ơn"
Notice (8): Undefined index: image_avatar [/home/kbbcutgf/public_html/tmp/cache/views/fbd3260556164def73f4e4e72b6c21bfc44b2db3_0.file.view_tacgia.tpl.php, line 36]
Notice (8): Undefined index: ArticlesContent [/home/kbbcutgf/public_html/tmp/cache/views/fbd3260556164def73f4e4e72b6c21bfc44b2db3_0.file.view_tacgia.tpl.php, line 36]
Notice (8): Trying to access array offset on value of type null [/home/kbbcutgf/public_html/tmp/cache/views/fbd3260556164def73f4e4e72b6c21bfc44b2db3_0.file.view_tacgia.tpl.php, line 36]
Tác giả

Bài viết liên quan

Giải Phẫu
Sinh Lý
Tiếng anh y khoa
Hóa Sinh
Nội Khoa
Ngoại khoa
sản khoa
Nhi Khoa
Khóa ECG