ĐÔNG ĐẶC PHỔI: NHỮNG NGUYÊN NHÂN PHỔ BIẾN TRÊN LÂM SÀNG

Đông đặc phổi (Consolidation) là tình trạng trong đó nhu mô phổi trở nên đặc, cứng, mất tính xốp và giàu không khí như bình thường. Trên phim X-quang ngực, đông đặc phổi thường biểu hiện dưới dạng các vùng tăng đậm độ (xuất hiện trắng hơn mô phổi xung quanh). Nguyên nhân gây đông đặc phổi liên quan đến việc các phế nang bị lấp đầy bởi dịch, mủ, máu hoặc tế bào, dẫn đến rối loạn trao đổi khí và suy hô hấp. Cùng MedUC tìm hiểu về các nguyên nhân chính được phân loại theo các chất lấp đầy phế nang qua bài viết này nhé!

1. Dịch Phù Phổi Gây Đông Đặc Phổi 

dong-dac-phoi-nhung-nguyen-nhan-pho-bien-tren-lam-sang

Dịch (Phù phổi) là một nguyên nhân phổ biến gây đông đặc phổi, xảy ra khi các phế nang bị lấp đầy bởi dịch, làm giảm khả năng trao đổi khí. Phù phổi được chia thành hai loại chính dựa trên nguyên nhân: phù phổi do tim và phù phổi không do tim.

Phù phổi do tim chủ yếu xảy ra khi suy tim làm tăng áp lực trong các mao mạch phổi. Áp lực này gây rò rỉ dịch từ mạch máu vào phế nang, làm nhu mô phổi bị đông đặc. Điều này thường gặp trong suy tim trái, khi tim không bơm đủ lượng máu ra ngoài, dẫn đến ứ đọng máu ở phổi. Bệnh nhân phù phổi do tim thường có các triệu chứng như khó thở, ho khan, và tiếng ran nổ khi nghe phổi.

Phù phổi không do tim xảy ra do các nguyên nhân ngoài tim mạch, phổ biến nhất là hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS). Trong ARDS, tổn thương các mao mạch và mô phổi gây rò rỉ dịch vào phế nang mà không liên quan đến áp lực tim. Ngoài ra, việc hít phải các chất độc hại như khói hóa chất, khí độc, hoặc dầu khí cũng gây tổn thương phổi cấp tính, dẫn đến phù phổi không do tim. Một số bệnh lý khác như viêm tụy cấp hoặc nhiễm trùng huyết cũng có thể gây tình trạng này.

Cả hai dạng phù phổi đều cần được chẩn đoán và điều trị sớm để ngăn ngừa suy hô hấp và các biến chứng nghiêm trọng.

>>>Xem thêm: Sinh viên Y3,Y4 học những môn gì?

2. Mủ (Viêm phổi)

dong-dac-phoi-nhung-nguyen-nhan-pho-bien-tren-lam-sang

Mủ (Viêm phổi) là một trong những nguyên nhân chính gây đông đặc phổi, xảy ra khi các phế nang bị lấp đầy bởi mủ và tế bào viêm. Tình trạng này làm giảm khả năng trao đổi khí, gây khó thở và các triệu chứng nhiễm trùng khác. Viêm phổi được phân thành hai loại chính theo nguyên nhân: viêm phổi do vi sinh vật và viêm phổi hít.

Viêm phổi do vi khuẩn hoặc virus là dạng viêm phổi phổ biến nhất. Các vi sinh vật như vi khuẩn (Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae) hoặc virus (cúm, SARS-CoV-2) xâm nhập vào đường hô hấp, gây tổn thương và viêm tại phế nang. Phản ứng viêm làm phế nang bị lấp đầy bởi mủ, dịch và tế bào viêm. Bệnh nhân thường có sốt, ho đàm mủ, khó thở, và đau ngực khi hít sâu. Chẩn đoán thường dựa vào các triệu chứng lâm sàng và hình ảnh X-quang.

Viêm phổi hít xảy ra khi bệnh nhân vô tình hít phải hạt thức ăn, dịch dạ dày, hoặc các chất lạ vào phổi. Dịch chứa vi khuẩn hoặc hóa chất này gây tổn thương phổi, dẫn đến nhiễm trùng và tích tụ mủ tại phế nang. Tình trạng này thường gặp ở bệnh nhân rối loạn nuốt, hôn mê, hoặc sau gây mê. Viêm phổi hít nếu không điều trị kịp thời có thể tiến triển thành áp xe phổi hoặc nhiễm trùng huyết.

>>>Xem thêm: Tìm hiểu lâm sàng nội khoa nền tảng

3. Máu (Chấn thương, Nhồi máu phổi) Xuất huyết phổi

dong-dac-phoi-nhung-nguyen-nhan-pho-bien-tren-lam-sang

Máu là một nguyên nhân ít phổ biến nhưng nghiêm trọng gây đông đặc phổi. Đông đặc do máu xảy ra khi các phế nang bị lấp đầy bởi máu, thường là hậu quả của tổn thương mạch máu hoặc sự tắc nghẽn tuần hoàn phổi. Có hai tình trạng chính liên quan đến nguyên nhân này: xuất huyết phổinhồi máu phổi.

Xuất huyết phổi xảy ra khi máu chảy vào phế nang do tổn thương mạch máu phổi. Nguyên nhân bao gồm:

  • Chấn thương: Gây rách mạch máu phổi trực tiếp, thường gặp trong tai nạn giao thông hoặc va đập mạnh.
  • Viêm mạch máu: Các bệnh lý tự miễn như viêm mạch Wegener hoặc hội chứng Goodpasture gây viêm và phá hủy mạch máu phổi, dẫn đến chảy máu.
  • Rối loạn đông máu: Tình trạng như giảm tiểu cầu, đông máu nội mạch lan tỏa (DIC), hoặc sử dụng thuốc chống đông quá mức có thể làm tăng nguy cơ chảy máu vào phổi.

Nhồi máu phổi là hậu quả của tắc nghẽn động mạch phổi, thường do thuyên tắc phổi. Khi dòng máu đến một vùng phổi bị cản trở, nhu mô phổi không được cung cấp đủ oxy và dưỡng chất, dẫn đến hoại tử mô. Vùng phổi bị nhồi máu trở nên đông đặc cục bộ, gây khó thở, đau ngực kiểu màng phổi, và trong một số trường hợp, ho ra máu.

>>>Xem thêm: Bí kíp học ECG hiệu quả

4. Khối U Phổi Adenocarcinoma

Khối U Phổi là một nguyên nhân khác gây đông đặc phổi, xảy ra khi các khối u phát triển trong nhu mô phổi, làm thay đổi cấu trúc bình thường và tạo ra các vùng đông đặc.

Adenocarcinoma là một loại ung thư phổi phổ biến, thường xuất hiện ở những người không hút thuốc và có xu hướng phát triển ở vùng ngoại vi của phổi. Khối u này có thể gây đông đặc cục bộ do sự xâm lấn của khối u và phản ứng viêm xung quanh. Biểu hiện thường bao gồm ho kéo dài, khó thở, đau ngực, hoặc ho ra máu.

Các khối u ác tính khác, bao gồm ung thư phổi tế bào nhỏ hoặc ung thư di căn từ các cơ quan khác, cũng có thể gây đông đặc phổi. Các ung thư di căn thường biểu hiện dưới dạng nhiều nốt đông đặc hoặc tổn thương dạng mờ trên phim X-quang và CT ngực.

Cả adenocarcinoma và các khối u ác tính khác đều cần được chẩn đoán bằng sinh thiết và các xét nghiệm hình ảnh học để xác định bản chất khối u và mức độ lan rộng, từ đó xây dựng phác đồ điều trị phù hợp như phẫu thuật, hóa trị hoặc xạ trị.

Cùng MedUC Học Nội Khoa - Tổng Quan Và Định Nghĩa COPD

Stk duy nhất: 9339308997, Vietcombank, NGO NGHIA DUC

Zalo/ Sđt: 0339.308.997

ĐĂNG KÝ NHẬN EMAIL
Đăng ký để nhận những kiến thức về y khoa được gửi qua email từ MedUC (Hoàn toàn miễn phí)
Gửi Yêu Cầu
CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
"Tất cả tài liệu được up lên tại Meduc.vn, với mục tiêu giúp bạn có thể học mọi lúc mọi nơi, mọi nơi và hoàn toàn miễn phí. Nếu có vấn đề liên quan tới bản quyền xin phép liên hệ tới mail: Meduc.vn@gmail.com để được hỗ trợ. Chân thành cám ơn"
Notice (8): Undefined index: image_avatar [/home/kbbcutgf/public_html/tmp/cache/views/fbd3260556164def73f4e4e72b6c21bfc44b2db3_0.file.view_tacgia.tpl.php, line 36]
Notice (8): Undefined index: ArticlesContent [/home/kbbcutgf/public_html/tmp/cache/views/fbd3260556164def73f4e4e72b6c21bfc44b2db3_0.file.view_tacgia.tpl.php, line 36]
Notice (8): Trying to access array offset on value of type null [/home/kbbcutgf/public_html/tmp/cache/views/fbd3260556164def73f4e4e72b6c21bfc44b2db3_0.file.view_tacgia.tpl.php, line 36]
Tác giả

Bài viết liên quan

Giải Phẫu
Sinh Lý
Tiếng anh y khoa
Hóa Sinh
Nội Khoa
Ngoại khoa
sản khoa
Nhi Khoa
Khóa ECG