ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA GIẢI PHẪU TRONG LÂM SÀNG HỌC

Giải phẫu không chỉ là nền tảng của y học mà còn đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị lâm sàng. Dưới góc nhìn chuyên sâu, MeduUC sẽ chia sẻ những kiến thức thực tiễn, kinh nghiệm lâm sàng và những ứng dụng quan trọng của giải phẫu trong phẫu thuật, chấn thương chỉnh hình, thần kinh và nhiều lĩnh vực khác. Cùng khám phá cách hiểu đúng về giải phẫu giúp nâng cao kỹ năng chẩn đoán trong thực hành lâm sàng!

1. Giải phẫu chi trên: Những điểm quan trọng trong thực hành lâm sàng

 

ung-dung-thuc-te-cua-giai-phau-trong-lam-sang-hoc

Hiểu rõ về giải phẫu chi trên không chỉ giúp sinh viên y, bác sĩ chẩn đoán chính xác mà còn hỗ trợ trong điều trị chấn thương, phẫu thuật và phục hồi chức năng. Các cấu trúc quan trọng như dây thần kinh, mạch máu và vòng nối động mạch cần được lưu ý để tránh tổn thương trong quá trình can thiệp lâm sàng. Dưới đây là những điểm giải phẫu quan trọng có ý nghĩa thực tiễn trong thực hành lâm sàng:
- Dây nách thường ở dưới mỏm cùng vai 6cm, do đó khi phẫu thuật, để tránh cắt phải dây thần kinh, người ta thường rạch ở bờ trước trong cơ denta và dưới mỏm cùng vai 6cm.
- Nếu đứt dây nách, cơ denta bị liệt và vai bị tê
- Vòng nối quanh vai: do sự tiếp nối giữa động mạch dưới vai với động mạch vai trên và vai xuống của động mạch dưới đòn
Vòng nối quanh ngực: do động mạch ngực ngoài, động mạch cùng vai ngực nối với động mạch ngực trong, động mạch gian sườn trên của động mạch dưới đòn.
Vòng nối với động mạch cánh tay: do động mạch mũ cánh tay trước nối với động mạch mũ cánh tay sau và động mạch cánh tay sâu của động mạch cánh tay.
* Hai vòng nối trên không tiếp nối với vòng nối dưới nên thắt động mạch nách ở khoảng giữa động mạch mũ và động mạch dưới vai rất nguy hiểm.
- Bạch huyết dưới đòn liên quan đến việc biểu hiện của các u ác tính trong nội tạng.
- Khi gãy 1/3 giữa xương cánh tay thường gây tổn thương dây thần kinh quay
- Vùng cẳng tay trước có nền là mặt trước xương quay, mặt trước màng gian cốt, mặt trước và mặt trong xương trụ. Bên trong ngăn cách với vùng cẳng tay sau bởi mỏm khuỷu và bờ sau xương trụ. Bên ngoài giới hạn bởi bờ trước xương quay. Giới hạn trong và giới hạn ngoài không bắt chéo với các thần kinh vận động nên có thể mổ vào cẳng tay qua các đường này.
- Trong phần lớn các trường hợp, bao hoạt dịch chung của các cơ gấp ngón liên tục với bao họat dịch ngón tay út và bao gân cơ gấp ngón cái dài. Do đó, nhiễm trùng bao hoạt dịch ngón út có thể lan tới ngón cái và ngược lại.
- Nên chú ý rằng các thần kinh và mạch máu gan ngón không tiếp xúc với các xương đốt ngón, mà tiếp xúc với bao xơ ngón tay. Cho nên khi rạnh dọc ngón tay trong phẫu thuật, nên rạch ở phần da cạnh ngón tay tiếp xúc với xương để tránh làm tổn thương mạch máu và thần kinh

2. Tầm quan trọng của giải phẫu chi dưới trong lâm sàng

ung-dung-thuc-te-cua-giai-phau-trong-lam-sang-hoc

Chi dưới đóng vai trò quan trọng trong việc di chuyển, chịu lực và giữ thăng bằng của cơ thể. Trong thực hành lâm sàng, hiểu rõ giải phẫu chi dưới giúp sinh viên Y, bác sĩ chẩn đoán chính xác, xử trí chấn thương và thực hiện phẫu thuật một cách an toàn, hiệu quả. Từ các mốc xương quan trọng phục vụ trong đo đạc, tiêm chọc đến những vòng nối động mạch và hệ thống dây thần kinh chi phối vận động – tất cả đều có ý nghĩa thiết yếu trong điều trị. Bài viết này sẽ phân tích những điểm mấu chốt trong giải phẫu chi dưới và ứng dụng thực tế trong y khoa.
- Trong tư thế đứng, gai chậu trước trên nằm tương ứng với đốt sống cùng 1 và là điểm mốc để đo chiều dài chi dưới. Gai chậu sau trên tương ứng với đốt sống cùng 2, đó cùng là vị trí khớp cùng chậu.
- Nơi cao nhất của mào chậu tương ứng với khoảng đốt sống thắt lưng 4, người ta thường dựa vào vị trí của mào chậu để xác định đốt thắt lưng 4, trong thủ thuật chọc dò tủy sống.
- Nếu mất đi xương bánh chè, cơ tứ đầu đùi mất đi nơi tựa vững chắc và làm động tác duỗi gối yếu đi.
- Nhìn chung, xương chày là xương chịu sức nặng ở vùng cẳng chân, xương lại có bờ trước và mặt trong nằm ngay dưới da nên rất dễ bị tổn thương. Hơn thế nữa, nơi này không được cơ che phủ nên khi tổn thương hay phẫu thuật, xương rất lâu lành.
- Nhìn chung, so với xương chày, xương mác mỏng manh hơn nhiều nhưng do ít chịu sức nặng nên ít khi gãy đơn thuần mà thường chỉ gãy kèm sau khi gãy xương chày. Gãy xương mác kém quan trọng, trừ trường hợp gẫy ở mắt cá ngoài làm cho cổ chân bị mất đi gọng kìm.
- Bao khớp và các dây chằng ở mặt trước khớp hông thường dày hơn ở mặt sau, do đó khớp hông thường trật ra sau. Hơn thế nữa khi đùi ở tư thế gấp và khép, dây chằng vòng ở tư thế gấp và khép, dây chằng vòng ở tư thế nghỉ làm cho chỏm đùi cách xa ổ cối và càng làm cho khớp trật dễ dàng.
- Trong động tác duỗi gối quá mạnh khi cẳng chân đang ở tư thế xoay ngoài hay xoay trong, sụn chêm có thể bị tổn thương. Sụn chêm ít có mạch máu nuôi nên khi bị tổn thương khó hồi phục và có thể trở thành một vật chèn không cho khớp gối hoạt động.
- Hai dây chằng chéo rất chắc và đóng vai trò quan trọng trong việc giữ cho khớp gối khỏi trật theo chiều trước sau. Đứt một trong hai dây chằng này, khi khám khớp gối ta sẽ có dấu hiệu ngăn kéo.
- Khi thần kinh ngồi bị viêm, ấn dọc theo đường đi này, bệnh nhân sẽ có cảm giác đa nhói (dấu hiệu Valleix).
- Một dị dạng hiếm gặp về động mạch ở mông: có sự tồn tại một động mạch rất lớn đi song song với thần kinh ngồi thay thế cho động mạch đùi để cung cấp máu cho toàn bộ chi dưới gọi là động mạch ngồi.
- Vùng mông là một vùng rất quan trong, nhiều cơ, mạch máu: thuận lợi cho việc tiêm bắp thịt.
- Cơ thắt lưng chậu: phần thắt lưng của cơ đi từ đốt sống T12 đến L4 tới mấu chuyển nhỏ, do đó mủ của những apxe lao cột sống ở vùng này có thể theo cơ chảy xuống tận vùng bẹn. Khi cơ thắt lưng chậu bị viêm, bệnh nhân thường gấp đùi vào thân để tự giảm đau (dấu hiệu cơ thắt lưng-chậu)
- Ống đùi là một điểm yếu của vùng bẹn. Qua ống đùi các cơ quan trong ổ bụng có thể đi ra ngoài tạo nên tình trạng bệnh lý gọi là thoát vị đùi.
- Thần kinh bịt khi đi vào rãnh bịt áp ngay sát xương, nên khi thoát vị lỗ bịt, thần kinh bịt bị chèn vào xương gây đau vùng bẹn và vùng đùi trong.
- Da và mỡ dưới da vùng cẳng chân trước mỏng và ít di động. Ở quanh mắt cá da được ít mạch máu cung cấp, vì vậy những vết thương nhiễm trùng hoặc lở loét ở vùng này thường chậm lành, nhất là những người lớn tuổi.
- Tĩnh mạch hiển lớn đi từ bờ trong bàn chân đến trước mắt cá trong, và cùng thần kinh hiển lên đùi. Khi cần ta có thể bộc lộ tĩnh mạch hiển lớn ở trước mắt cá trong để tiêm truyền tĩnh mạch.
- Thần kinh mác chung khi đi qua chỏm mác nằm ngay trên xương trong một ống hợp bởi xương và cơ mác dài, do đó khi bị bệnh phong ta có thể sờ được thần kinh này tại chỏm mác. Cũng do thần kinh nằm sát xương nên khi bó bột cẳng chân cần tránh bó quá chặt ở vùng chỏm mác gây chèn ép thần kinh.
- Tĩnh mạch hiển bé đi từ cạnh ngoài bàn chân, sau mắt cá ngoài và theo bờ ngoài gân gót lên cẳng chân cùng với thần kinh bắp chân, tĩnh mạch hiển bé sau đó đổ vào tĩnh mạch khoeo. Khi máu ở tĩnh mạch này không lưu thông tốt sẽ gây nên tình trạng bệnh lý giãn tĩnh mạch ở bụng chân.
- Cơ duỗi ngón chân ngắn nằm trên mạc sâu mu chân. Mạc nông và mạc sâu chia mu chân thành 2 khoang tế bào: khoang dưới da nằm trên mạc nông, khoang dưới mạc nằm giữa mạc nông và mạc sâu. Nhiễm trùng ở khoang nào sẽ chỉ khu trú trong khoang đó mà không lan sang khoang khác.

3. Kết luận

MedUC hy vọng những kiến thức trên sẽ giúp sinh viên y khoa, bác sĩ và các chuyên gia y tế có cái nhìn rõ ràng hơn về giải phẫu chi trên, chi dưới và ứng dụng thực tế giải phẫu vào trong lâm sàng. Việc nắm vững các mốc giải phẫu quan trọng không chỉ hỗ trợ trong chẩn đoán, điều trị mà còn góp phần nâng cao hiệu quả can thiệp y khoa, giảm thiểu rủi ro cho bệnh nhân.

Cùng MedUC Giải Phẫu Xương Khớp Chi Trên - Xương Cánh Tay

Stk duy nhất: 9339308997, Vietcombank, NGO NGHIA DUC

Zalo/ Sđt: 0339.308.997

ĐĂNG KÝ NHẬN EMAIL
Đăng ký để nhận những kiến thức về y khoa được gửi qua email từ MedUC (Hoàn toàn miễn phí)
Gửi Yêu Cầu
CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
"Tất cả tài liệu được up lên tại Meduc.vn, với mục tiêu giúp bạn có thể học mọi lúc mọi nơi, mọi nơi và hoàn toàn miễn phí. Nếu có vấn đề liên quan tới bản quyền xin phép liên hệ tới mail: Meduc.vn@gmail.com để được hỗ trợ. Chân thành cám ơn"
Notice (8): Undefined index: image_avatar [/home/kbbcutgf/public_html/tmp/cache/views/fbd3260556164def73f4e4e72b6c21bfc44b2db3_0.file.view_tacgia.tpl.php, line 36]
Notice (8): Undefined index: ArticlesContent [/home/kbbcutgf/public_html/tmp/cache/views/fbd3260556164def73f4e4e72b6c21bfc44b2db3_0.file.view_tacgia.tpl.php, line 36]
Notice (8): Trying to access array offset on value of type null [/home/kbbcutgf/public_html/tmp/cache/views/fbd3260556164def73f4e4e72b6c21bfc44b2db3_0.file.view_tacgia.tpl.php, line 36]
Tác giả

Bài viết liên quan

Giải Phẫu
Sinh Lý
Tiếng anh y khoa
Hóa Sinh
Nội Khoa
Ngoại khoa
sản khoa
Nhi Khoa
Khóa ECG